Ngan là một trong những loại gia cầm tốt nhất được người chăn nuôi lựa chọn để chăn nuôi do tốc độ sinh trưởng nhanh và giá trị kinh tế cao.
Ngan hầu hết được chăn nuôi theo mô hình chăn thả tự nhiên hoặc bán tự nhiên kết hợp nuôi nhốt. Do đất đai ít hoặc ô nhiễm nên nhiều gia đình đã chuyển từ đồng cỏ sang nuôi nhốt mà vẫn đảm bảo năng suất. Cùng nhau tìm hiểu kỹ thuật nuôi ngan giúp bà con nắm được cách nuôi đơn giản mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc chăn nuôi loại gia cầm này.
Ngan Pháp có tốc độ sinh trưởng cao; trọng lượng lớn (2,5-5-5 kg /con), chất lượng thịt ngon, tỷ lệ thịt cao (67-70%). Đặc biệt nơi chăn nuôi dễ dàng; vốn đầu tư thấp; thu nhập nhanh (65 – 80 ngày), hiệu quả sản xuất cao. Tuy nhiên, những động vật này rất dễ mắc bệnh. Để khắc phục khuyết điểm này, người chăn nuôi phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi gia cầm gồm: Lựa chọn con giống tốt. Vắc xin phòng bệnh lây lan thức ăn; nước uống, chuồng trại chăn nuôi phải sạch sẽ, hợp vệ sinh.
Kỹ thuật chọn giống
Theo kỹ thuật chăn nuôi ngan Pháp, bà con nên chọn ngan nở đúng ngày (ngày thứ 34 và 35); khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng; có màu sắc lông tơ đặc trưng của giống. Loại bỏ hết các con có khuyết tật: khoèo chân, hở rốn; khô chân, bết lông, quá nhỏ,… Nên tách ngan trống, ngan mái nuôi riêng từ lúc 1 ngày tuổi.
Ngan R31: lông màu vàng chanh; có phớt đen ở đuôi, ngan R51: lông màu vàng hoặc rơm; chân và mỏ màu hồng, có hoặc không có đốm đen trên đầu. Ngan siêu nặng: Lông màu vàng, vàng rơm có hoặc không có đốm đen trên đầu; chân và mỏ màu hồng.
Lượng thức ăn và phương pháp cho ăn
Ngan từ 1-28 ngày tuổi: Lượng protein thô là 20%, năng lượng trao đổi là 2850 – 2900 Kcal/kg. Ngan giống từ 29-56 ngày và ngan thương phẩm 29 ngày trở đi đến lúc giết thịt cần lượng protein thô là18%; năng lượng trao đổi đối với ngan nuôi giống là 2850 – 2900 Kcal/kg, ngan nuôi thương phẩm là 3000 – 3200 Kcal/kg. Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viện hoặc dùng gạo lật nấu cơm (cho ngan con), thóc luộc, ngô bung; thóc sống (cho ngan choai, hậu bị, sinh sản) trộn với bột cá; đỗ tương, Premik VTM, khoáng hoặc mồi tươi như: tôm; tép, cá, cua, ốc, giun đất, don dắt… Sử dụng bổ sung hoặc thay thế thêm rau xanh; bã bia cho ngan ăn. Ngan nuôi thương phẩm thì cho ăn tự do.
Ngan nuôi giống ngày đầu cho ăn 4g/con/ngày, sau đó mỗi ngày cộng thêm 4 gam đến 21 ngày tuổi; từ 22 – 28 ngày tuổi mỗi ngày cộng thêm 2g. Từ 29 – 35 ngày tuổi cho ăn 100gam/con/ngày, từ 36 – 49 ngày: 105g/con/ngày; từ 50 – 56 ngày: 110 g/con/ngày. Ngan thương phẩm nuôi nhốt kết thúc ở 9 tuần tuổi, nuôi nhốt kết hợp chăn thả kết thúc ở 12 tuần tuổi. Ngan giống kết thúc ở 8 tuần chọn ngan chuyển lên hậu bị. Tính toán lượng thức ăn là một yêu cầu quan trọng trong kỹ thuật chăn nuôi ngan Pháp
Phương pháp cho ăn: Với mục đích của người chăn nuôi là ngan lớn nhanh nên lượng thức ăn đảm bảo thoả mãn được nhu cầu của ngan; như vậy không có nghĩa là cứ cho ăn tự do ở mức lúc nào trong máng cũng có thức ăn, như vậy thức ăn sẽ bị ôi thiu; ẩm mốc, thức ăn của ngan giảm đi gây ảnh hưởng tới sinh trưởng; thậm chí gây bệnh cho ngan.
Cung cấp nước uống
Để ngan ăn được nhiều, hiệu quả chuyển hoá thức ăn tốt cần cho ăn như sau: Cho ngan ăn theo bữa; hết thức ăn mới cho ăn tiếp để cám thường xuyên mới và mùi thơm của cám sẽ kích thích được ngan ăn nhiều, đồng thời tránh cho ngan mổ cắn nhau.
Ngan là loại thuỷ cầm cần rất nhiều nước uống; đảm bảo nước phải trong sạch và thường xuyên. Ngan ở tuần tuổi thứ nhất không cho uống nước lạnh dưới 10 – 120c, tuần tuổi thứ 2 và 3 không lạnh quá 6 – 80c và cũng cần hạn chế ngan uống nước trên 200c.
Nhu cầu nước uống trung bình: 1 – 7 ngày tuổi: 120 ml/con/ngày. 8 – 14 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày. 15 – 24 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày. 22 – 56 ngày tuổi: 500 ml/con/ngày. Nếu là nuôi chăn thả cho ngan uống nước những nơi nước trong, sạch; ở những nơi nhốt ngan ban đêm nên có máng nước cho ngan uống.
Vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh
Định kỳ phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng các dung dịch thuốc sát trùng như Virkon 0,25%, Biocid 0,1%, dung dịch hoạt hoá điện hoá nguyên chất ít nhất tuần 1 lần. Phun sát trùng các khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng Biocid 0,3% formol 2%, virkon 0,5%; BKA 0,3% dung dịch hoạt hoá điện hoá Anolít nguyên chất thay đổi nhau tuần một lần.
Cần thường xuyên vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và khu vực xung quanh. Thường xuyên quét mạng nhện; bụi bẩn bám vào chuồng nuôi. Cuốc đất, phun sát trùng; rắc vôi các khu vực xung quanh trại định kỳ 2-3 tháng 1 lần. Đảm bảo mật độ trong chuồng nuôi phải đảm bảo đủ máng ăn, uống cho ngan. Định kỳ dọn phân cho ngan; nếu chuồng trại ẩm ướt thì phải dọn phân ngay, đảm bảo chuồng nuôi luôn khô ráo. Độ ẩm: đảm bảo độ ẩm trong chuồng nuôi từ 60-70%.
Kiểm tra đàn ngan
Trạng thái đàn ngan cho phép đánh giá về sức khoẻ của chúng: Ngan con phân tán đều khắp chuồng chứng tỏ đàn ngan khoẻ mạnh; thoải mái, nhiệt độ trong chuồng đạt yêu cầu. Ngan con dồn đống là do lạnh; nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Ngan con nằm há mỏ, cánh dơ lên là do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao.
Ngan không chơi hoặc nằm ở khu vực nhất định là chắc chắn có gió lùa. Ngan bị bết dính là do chuồng ẩm; chế độ nuôi dưỡng kém. Kiểm tra sức khoẻ đàn ngan hàng ngày: Những con ngan ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn, khi đàn ngan biếng ăn; biếng uống, phân thay đổi phải báo ngay cho thú y./.
Nguồn: Traigiongthuha.com