Nhu cầu về chế độ dinh dưỡng đối với vịt sinh sản

Nhu cầu về chế độ dinh dưỡng đối với vịt sinh sản
6 phút, 33 giây để đọc.

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng để trứng tốt của vịt. Cung cấp đầy đủ lương thực cần thiết cho vị sinh sản giúp đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Vịt đẻ có quá trình trao đổi chất rất mạnh nên cần nhiều chất dinh dưỡng từ bên ngoài thức ăn. Chất dinh dưỡng đầu tiên là protít. Lượng protít tối thiểu cần thiết để duy trì sự cân bằng protít của cơ thể được gọi là nhu cầu protít tối thiểu. Lượng protít này phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và thể trạng của vịt. Ví dụ, một con vịt đẻ 112 quả trứng/năm thì khối lượng tối thiểu cần cho một ngày đêm là 32 g (ngỗng đẻ trứng 50 quả/năm, ngỗng cần 38 gram). Nếu vịt đẻ nhiều thì thêm 2,5 g cho 10 quả trứng hoặc 3 g cho 1kg thể trọng.

Chất lượng của protít phụ thuộc vào sự có mặt của các axit amin; từ đó protít được coi là hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh. protít có nguồn gốc từ động vật như côn trùng, ốc, cua; tôm, tép, côn trùng, cá vụn, côn trùng keo, cào cào, TV) được coi là protít thành phần đầy đủ. Các chất bảo quản có nguồn gốc thực vật (hạt, củ, quả, lá) thường có cấu trúc axit amin không đầy đủ. Trong 100g protít vịt, đạm động vật có thể hấp thụ 70-90% chất dinh dưỡng trong khi đạm thực vật chỉ hấp thụ được 60-65%.

Nhu cầu về chế độ dinh dưỡng đối với vịt sinh sản

Hàm lượng các chất dinh dưỡng

Trong chăn nuôi vịt đẻ, cần lưu ý đến lượng thức ăn cung cấp cho vịt; nhằm đạt khả năng sản xuất tối đa nhưng không làm cho vịt bị béo từ đó làm giảm khả năng đẻ trứng. Đối với thức ăn của vịt đẻ thường có 2 dạng: thức ăn hỗn hợp (thức ăn viên); thức ăn kết hợp giữa thức ăn hỗn hợp và nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có tại địa phương; chẳng hạn như 70 – 80% thức ăn viên + 20 – 30% thức ăn tự nhiên.

Theo các khuyến cáo, dùng thức ăn viên cho vịt đẻ là tốt nhất bởi trong thức ăn viên có đầy đủ; cân đối các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu của vịt đẻ. Thức ăn thông thường như lúa, đầu tôm, ngô… thường không cân đối được các chất dinh dưỡng; hàm lượng không ổn định. Hơn nữa, dựa vào đặc điểm sinh học có thể thấy; vịt thích thức ăn dạng hạt hơn các dạng khác.

Protein

Protein là yếu tố đóng vai trò quyết định đến khả năng đẻ và tỷ lệ đẻ trứng của vịt. Thức ăn giai đoạn vịt đẻ cần đảm bảo 17 – 19% protein thô; Chẳng hạn, đối với giống vịt Super M. Anh Đào, Tiệp và CV 2000 nhu cầu protein thô là 19,5%; với vịt Khali Cambell, vịt cỏ là 17%. Chất lượng protein phụ thuộc vào sự có mặt của các loại axit amin. Thức ăn protein có nguồn từ động vật (như bột cá, giun ốc, cua, bột xương…) và thực vật (bột đậu, lạc…).

Protein có nguồn gốc động vật được coi là các loại thức ăn có đầy đủ hàm lượng protein; trong khi protein có nguồn gốc thực vật thường có thành phần các axit amin không đầy đủ (trong 100 g protein động vật; vịt có thể hấp thu được 70 – 90% chất dinh dưỡng; đối với protein thực vật vịt chỉ hấp thu khoảng 60 – 65%). Tuy nhiên, cần cân nhắc khi bổ sung protein có nguồn gốc động vật như bột cá vào thức ăn của vịt đẻ; bởi nó có thể làm ảnh hưởng đến mùi vị của trứng. Đối với những khu chăn nuôi vịt đẻ rộng; có thể thả thì việc tìm kiếm thức ăn có nhiều đạm dễ dàng hơn; người nuôi không nhất thiết phải bổ sung thường xuyên.

Các nguồn dinh dưỡng đạm mà vịt có thể tìm kiếm được trong môi trường chăn thả như: ốc, trai, hến, châu chấu… đây là những nguồn cung cấp lượng đạm khá cao cho vịt. Ngoài ra, còn có giun đất là thức ăn yêu thích của vịt; hàm lượng đạm tiêu hóa của giun đất chiếm tới 7 – 8%; đây là nguồn dinh dưỡng dễ tìm kiếm trong tự nhiên. Đối với nguồn thức ăn thực vật thường có nhiều trong đỗ, lạc, bã đậu… có thể dùng cho vịt ăn.

Năng lượng

Những thức ăn giàu lượng đường thường có trong các loại thực vật như lúa, ngô, khoai, sắn… Trong đó, lúa thường được dùng khá phổ biến để nuôi vịt đẻ; trong lúa cũng có tới 5% đạm tiêu hóa. Để nâng cao khả năng tiêu hóa và có thêm vitamin H cần thiết đối với khả năng đẻ trứng của vịt; các cơ quan khuyến cáo người nuôi nên ủ cho lúa lên mầm trước khi cho vịt ăn.

Ngoài lúa ra, hiện nay ngô được dùng nhiều để nuôi các loại vịt; trong đó ngô thích hợp nhất cho vịt vỗ béo. Bởi, ngô có hàm lượng protein tiêu hóa khoảng 7,4%, lipid 4,5% và nhiều caroten. Khi vịt đẻ cho ăn ngô, lòng đỏ của trứng sẽ có màu vàng sẫm được người tiêu dùng thích hơn (tuy không thay đổi hàm lượng các chất trong quả trứng).

Nhu cầu về chế độ dinh dưỡng đối với vịt sinh sản

Vitamin

Vitamin rất cần thiết trong nhu cầu dinh dưỡng của vịt đẻ; tuy nhiên đối với vịt được chăn thả thường không bị thiếu hụt các nguồn vitamin. Vì nhờ vào các thức ăn mà vịt tận dụng được trong quá trình kiếm mồi hoặc vitamin có trong thức ăn bổ sung. Nguồn vitamin ngoài tự nhiên vịt có thể tìm kiếm được đó là rong bèo; rau diếp, bắp cải, các loại cỏ…

Tuy nhiên, người nuôi cũng cần phải quan sát vào da hoặc lông của vịt để biết được chính xác nhu cầu vitamin của chúng. Khi vịt đẻ, nhất là vào mùa hè, nên bổ sung thêm các loại củ; quả giàu vitamin để đáp ứng đủ nhu cầu của vịt đẻ. Nếu thấy mỏ, chân nhợt nhạt, lông xù hoặc mắt ướt thì đây là những biểu hiện của vịt bị thiếu Vitamin A, B, D và cần phải có những biện pháp xử lý phù hợp.

Khoáng

Khoáng, đặc biệt là canxi là chất dinh dưỡng trong hình thành vỏ trứng và làm tăng tính thèm ăn của vịt. Khi vịt không được chăn thả người nuôi sẽ phải tiến hành bổ sung khoáng cho vịt đẻ đảm bảo tỷ lệ trứng. Một số nguồn bổ sung chất khoáng gồm vỏ trứng, vôi bột, muối ăn…

Trong vỏ trứng có tới 28% canxi, có thể lấy vỏ trứng được đun chín nghiền nhỏ rồi trộn với thức ăn khác để cho vịt ăn; hoặc sử dụng vôi chết để khô nghiên thành bột rồi trộn với thức ăn khác; bổ sung hằng ngày vào chế độ ăn của vịt. Ngoài ra, bổ sung 0,5 – 1% muối vào khẩu phần ăn cũng giúp cung cấp thêm chất khoáng cho vịt đẻ.

Nhu cầu về chế độ dinh dưỡng đối với vịt sinh sản

Nước uống

Vịt là loài thủy cầm nên uống rất nhiều nước. Do đó, trong chuồng nuôi phải luôn có đủ nước uống; phải đảm bảo vệ sinh cho vịt. Lượng nước cần cung cấp hàng ngày là 5 lít/con. Ngoài các nguồn thức ăn như trên, người nuôi cũng có thể bổ sung thêm men tiêu hóa; premix, điện giải và tiêm phòng vắc xin đầy đủ cho vịt để đạt tỷ lệ đẻ cao; phòng tránh được dịch bệnh./.

Nguồn; Traigiongthuha.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phương Pháp Trồng Trọt

Trồng rau trong nhà lưới

Phương pháp trồng rau trong nhà lưới hiệu quả chất lượng

Nhà lưới mini – Mô hình nhà lưới, nhà kính hiện nay rất phổ biến và được các chủ vườn, …
Xem Chi Tiết
Phương pháp trồng rau dền gai

Phương pháp trồng rau dền gai và công dụng của rau dền gai

Cây rau dền là một loại cây trồng lấy hạt và rau xanh. Cây phát triển hoa dài, có thể …
Xem Chi Tiết
cách trồng cây lạc tiên tại nhà

Phát hiện thú vị về cách trồng cây lạc tiên siêu đơn giản

Cây lạc tiên là loại cây thân leo, mọc hoang ở nhiều vùng miền Việt Nam. Dần dần, người ta …
Xem Chi Tiết
Phương pháp trồng củ cải

Chia sẻ phương pháp trồng củ cải chuẩn VietGAP

Củ cải là cây trồng ưa mát. Trồng củ cải vào mùa xuân hoặc mùa thu để có hương vị …
Xem Chi Tiết
cây thì là

Chia sẻ phương pháp trồng cây thì là để kinh doanh

Ngoài những đóng góp trong nhà bếp; trồng cây thì là sẽ thu hút côn trùng có ích đến khu …
Xem Chi Tiết
phương pháp trồng Lan Ngọc Điểm

Chia sẻ phương pháp trồng Lan Ngọc Điểm ra hoa chuẩn Tết

Cây lan Ngọc Điểm là một loài thực vật lan rừng có tên khoa học là Rhynchostylis gigantea (Lindl) thuộc …
Xem Chi Tiết

Nuôi Thủy Sản

benh-ca-nuoi

Phương pháp điều trị một số căn bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở cá nuôi

Lợi nhuận từ nghề nuôi trông thủy sản nói chung và nghề nuôi cá nói riêng mang lại là con …
Xem Chi Tiết

Cách điều trị bệnh hoại tử cơ trên tôm thẻ sao cho hiệu quả

Bệnh hoại tử cơ hay còn gọi là bệnh đục thân. Hoại tử cơ là căn bệnh khá phổ biến …
Xem Chi Tiết

Tổng hợp các phương pháp trị bệnh cho vật nuôi thủy sản

Trong nuôi trồng thủy sản, đôi lúc không thể tránh khỏi việc thủy sản nuôi bị bệnh. Bởi nguyên nhân …
Xem Chi Tiết

Biện pháp phòng bệnh hoại tử thần kinh trên cá Mú hiệu quả

Bệnh hoại tử thần kinh là một trong những chứng bệnh thường gặp ở cá mú. Số lượng cá nhiễm …
Xem Chi Tiết

Phòng một số bệnh cho cá chình trong ao đất hiệu quả

Cá chình được xem là một loài thủy sản có giá trị được người tiêu dụng ưa chuộng nhất hiện …
Xem Chi Tiết

Bỏ túi cách phòng bệnh trong chăn nuôi giống tôm càng xanh

Tôm càng xanh là một trong giống nuôi thủy sản mang lại giá trị kinh tế cao cho người chăn …
Xem Chi Tiết

Kỹ Thuật Chăn Nuôi

Bệnh tiêu chảy ở bê và nghé

Bệnh Tiêu chảy ở bê nghé: Cách phòng và điều trị hiệu quả tận gốc

Bệnh tiêu chảy ở bê nghé là một bệnh được đánh giá là khá phổ biển hiện nay và nguyên …
Xem Chi Tiết
Bệnh dịch ở gia súc

Chia sẻ: 4 bệnh dịch ở gia súc và cách phòng ngừa hiệu quả

Bệnh dịch ở gia súc ngày một gia tăng. Dịch bệnh phổ biến hơn ở những đàn được nuôi trong …
Xem Chi Tiết
Bệnh tiêu chảy phân trắng, phân xanh

Cách phòng và điều trị bệnh tiêu chảy phân trắng, phân xanh cho gà

Bệnh tiêu chảy phân trắng, phân xanh cho gà hay còn gọi là bệnh bạch lị do một trong hai …
Xem Chi Tiết
Bệnh tiêu chảy cấp ở lợn

Giải pháp giúp phòng tránh và điều trị hiệu quả bệnh tiêu chảy cấp ở lợn

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn chính là một trong những nguyên nhân chính khiến cho đàn lợn bị chết …
Xem Chi Tiết
Bệnh viêm vú ở bò sữa

Cách chăm sóc và phòng bệnh viêm vú ở bò sữa hiệu quả nhanh

Bệnh viêm vú ở bò sữa là một tình trạng bệnh truyền nhiễm gây ra phản ứng viêm ở tuyến …
Xem Chi Tiết
Bệnh xê tôn huyết ở bò sữa

Bệnh xe tôn huyết ở bò sữa: Cách phòng và điều trị bệnh hồi phục nhanh nhất

Bạn có biết rằng nếu nuôi nhốt bò sữa cao sản trong môi trường căng thẳng, áp lực dễ khiến …
Xem Chi Tiết