Cá chình được xem là một loài thủy sản có giá trị được người tiêu dụng ưa chuộng nhất hiện nay. Chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh nên mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Mô hình nuôi cá chình đang dần được ưa chuộng tại khắp các tỉnh miền tây. Để có thể giúp cho bà con hiểu rõ hơn về việc chăm sóc đối tượng này, hãy cùng tham khảo một số biện pháp phòng một số bệnh cho cá chình trong ao đất hiệu quả.
Bà con có thể áp dụng vào việc nuôi thực tế để nâng cao chất lượng.Trong thời gian qua, mô hình nuôi cá chình tại Bạc Liêu chủ yếu được tập trung tại những khu vực có điều kiện về khí hậu và thổ nhưỡng. Tổng diện tích nuôi hơn 16 ha, lợi ích về kinh tế cao, nâng cao cuộc sống của người dân.
Đây là mô hình nuôi với diện tích ao bình quân 1.000 – 2.000m2 / ao. Mô hình này đã cho hiệu quả rất khả quan từ 80 – 100 triệu đồng / năm (năng suất bình quân 300 – 500kg / 1.000m2. Đồng thời, giá cá thương phẩm bình quân là 4-450.000 đồng / kg. Hiện nay mùa mưa đang là giai đoạn dễ phát sinh nhiều loại bệnh nên trong quá trình nuôi cần lưu ý các bệnh thường gặp và biện pháp phòng trừ:
Bệnh ký sinh trùng ở cá chình
Bệnh ký sinh trùng bao gồm nội ký sinh và ngoại ký sinh. Bệnh thường xuất hiện quanh năm. Một số ký sinh trùng thường gặp trên cá chình:
Trùng mỏ neo
Tác nhân gây bệnh: Ký sinh trùng có tên là Lernaea, có hình dạng giống mỏ neo. Chúng có thân dài 8-16mm giống hình que, đầu có móng vuốt giống mỏ neo cắm sâu vào cá.
Triệu chứng: Cá bị nhiễm bệnh giảm ăn. Các loại ký sinh trùng này thường sống trên da, mang và vây. Xung quanh vị trí viêm nhiễm, chảy máu. Điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập và phát triển của các mầm bệnh khác.
Phòng bệnh: thả vừa phải để tránh ô nhiễm ao. Khi dẫn nước vào ao nuôi phải cho nước qua túi lọc để hạn chế các loại ký sinh trùng (như ký sinh trùng neo, rận cá) xâm nhập vào ao nuôi. Khi đổ nước vào ao nuôi khoảng 7 – 10 ngày để trứng ký sinh nở. Cần diệt 0,5g / 1m3 tạp chất như đồng sunfat (CuSO4).
Trị bệnh: Dùng lá xoan (lá vông), liều lượng 0,6kg lá / kg cá, bó lại thành bó buộc xuống đáy. Ngoài ra, bà con có thể dùng Hadaclean A trộn vào thức ăn theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất. Sử dụng liên tục từ 5 – 7 ngày.
Rận cá chình
Yếu tố: Do một số tuyến trùng thuộc loài giun tròn màu trắng ngà ăn cỏ. Đặc biệt là chúng có hình dạng giống rệp nên chúng còn được gọi là rận cá hay côn trùng. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường.
Triệu chứng: Các ký sinh trùng bám trên da cá sẽ hút máu, phá hủy da đồng thời gây lở loét. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các mầm bệnh khác xâm nhập.
Phòng trị: dùng biện pháp thả neo giống hoặc bổ sung thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 10g / m3 và sunfat đồng (CuSO4) với liều lượng 5g / m3.
Sán lá đơn chủ
Chủ yếu do hai loài côn trùng 16 móc (Dactylogyrus) và 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh trên da, mang và ruột.
Triệu chứng: Cá bị bệnh thường khó thở do da và da tiết nhiều chất nhờn, da bị lở loét, cá chậm lớn.
Phòng bệnh: Cũng giống như neo ký sinh trùng, một số loại kháng sinh được sử dụng để điều trị Hadaclean, Vime-Clean. Các loại ký sinh trùng khác với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất trong 5-7 ngày.
Nấm thủy mi
Triệu chứng: Khi mới sinh nấm thường khó phân biệt bằng mắt thường. Phần cuối của sợi nấm xuyên qua thịt cá, phần đầu của sợi nấm lơ lửng trong nước. Khi bệnh phát trên thân cá sẽ xuất hiện các vảy trắng. Cá có cảm giác ngứa, thân gầy và thâm đen. Nấm phát triển càng nhiều càng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và làm bệnh nặng hơn.
Phòng bệnh: giữ môi trường nước sạch sẽ, cho cá ăn hợp lý. Đặc biệt là không nuôi mật độ dày, làm trầy xước cá.
Trị bệnh: Phun thuốc tím (KMnO4) xuống ao với lượng nước 5g / m3. Sau đó, trộn với kháng sinh Vime-Clean liều lượng 5g / kg cho ăn, cho ăn liên tục 5 – 7 ngày.
Bệnh lở loét (hội chứng lở loét)
Nguyên nhân: do sự kết hợp của nhiều nguyên nhân như: vi khuẩn, nấm, nấm nội Aphanomyces, nấm, ký sinh trùng …
Triệu chứng: Cá ít ăn hoặc bỏ ăn, bơi lội chậm chạp, da cá nhợt nhạt lan dần. Chúng có thể chui sâu vào tận xương, nội tạng hầu như không bị tổn thương.
Phòng bệnh: Giữ môi trường ao nuôi sạch sẽ, thường xuyên sử dụng một số loại hóa chất diệt khuẩn như Virkon A, thuốc tím, iốt. Nếu cá bị bệnh thì nên dùng kháng sinh Osamet Fish, Hadaclean với liều lượng thức ăn 5-10g / kg trong 5 – 7 ngày.
Bệnh đốm đỏ ở cá chình
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pseudomonas hoặc Aeromonas gây ra.
Triệu chứng: bụng và bụng xuất huyết, chảy máu và ứ nước vàng ở đáy vây. Bụng cá to ra, chứa đầy dịch và chuyển sang màu đỏ. Một số cá bị bệnh về mắt, hậu môn lồi ra ngoài. Nhưng một số vây bị rách và rụng dần, thịt dính đầy máu và mủ. Cá lội lờ đờ, chậm lớn, ăn ít hoặc bỏ ăn.
Biện pháp phòng ngừa: Không tăng mật độ quá dày, không nuôi đủ số lượng và chất lượng. Môi trường ao nuôi luôn ổn định, sạch sẽ. Định kỳ 15 ngày phun 4kg / 100 m3 vôi bột CaCO3 (vôi hòa tan trong nước rải khắp ao).
Trị bệnh: Dùng kháng sinh Hadaclean (liều lượng 5g / 1kg thức ăn và 5 mg vitamin C / 1kg thức ăn) trộn vào thức ăn, cho ăn 5 – 7 ngày. Vào ngày thứ ba, lượng thuốc có thể giảm đi một nửa.
Bệnh mất nhớt
Nguyên nhân và triệu chứng: bệnh dễ xảy ra khi cá bị sốc do xây xát cá, vận chuyển, đánh bắt hoặc thay đổi môi trường đột ngột. Cá bị bệnh có lớp nhầy trên da dày, bơi lội yếu ớt, cáu kỉnh, bỏ ăn.
Phòng bệnh: đánh bắt nhẹ, không để cá xây xát, vận chuyển cá lúc trời râm mát. Trước khi mưa to nên rải vôi CaCO3 hoặc đôlômit với liều lượng 7-10 kg / 100 mét khối để ổn định môi trường.
Xử lý: Dùng formalin 20-25ml / m3 nước, sau 24 giờ thay 1/2 lượng nước và lặp lại liều lượng trên.
Nguồn: Kythuatnuoitrong.edu.vn