Cá dứa là loài cá nhiệt đới có khả năng vừa thích nghi trong điều kiện nước ngọt vừa nước lợ. Hiện được xem là đối tượng nuôi phù hợp để lựa chọn, luân canh, chuyển đổi khi môi trường ao nuôi gặp khó khăn, bất lợi như hiện nay. Cá dứa là một loài cá da trơn có hình dáng giông giống cá tra, nhưng thịt săn chắc, nhiều nạc mang lại giá trị sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình nuôi cá dứa đang được khuyến khích nhân rộng. Rất nhiều hộ gia đình đã thử nghiệm với loài thủy sản này. Và họ nhận thấy rằng cá dứa dễ nuôi, nhẹ công chăm sóc mà lợi nhuận cao đáng kể. Nhưng không phải ai cũng áp dụng thành công. Bởi đại đa số bà con chưa có kỹ thuật nào cụ thể, chỉ dựa trên kinh nghiệm là chính. Một cái nghề đang hứa hẹn nhiều tiềm năng như thế, nếu không nắm bắt thì quả là uổng phí phải không nào? Bài viết lần này Mpu muốn giới thiệu những khâu kỹ thuật nuôi cá dứa thành công đã được giới chuyên gia chia sẻ. Xem nào!
Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao tốt nhất: 3.000 – 5.000 m2. Độ sâu ao tốt nhất là 1,5 – 2 m. Ao cạn không phù hợp với bản tính sống vùng nước sâu của cá. Đồng thời môi trường nước ở các ao cạn cũng dễ biến động, vì thế ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Nếu ao quá sâu, tầng đáy là tầng bị ô nhiễm đầu tiên và nhiều nhất trong ao. Cho nên, tầng đáy càng sâu càng bất lợi. Ngoài ra, tầng đáy là tầng có hàm lượng ôxy hòa tan rất thấp, quạt nước cũng khó tác động đến được.
Độ mặn trong khoảng 2 – 19‰ là đạt. Tuy nhiên, theo đặc điểm sinh thái của cá đã nêu trên, trong tự nhiên cá phân bố nhiều ở vùng cửa sông, nơi có độ mặn dao động 8 – 20‰. Độ pH trong ao khoảng 6,5 – 8. Khí hậu miền Nam hoàn toàn phù hợp với sự phát triển cá, nhiệt độ 26 – 320C. Đây là loài cá có ngưỡng chịu đựng ôxy hòa tan thấp. Vì vậy cần bố trí hệ thống sục khí khi nuôi ở mật độ 2 – 5 con/m2.
Chọn giống thả
Cá dứa giống chủ yếu có nguồn gốc từ một số tỉnh An Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng. Chọn cá dứa giống kích cỡ 4 – 6cm/con, loại 25 – 40 con/kg.
Mật độ nuôi 1- 2 con/m2 nếu ao không có hệ thống quạt nước: thích hợp với các hộ dân ít vốn hay nuôi mặt nước lớn. Thả 3 – 5 con/m2, bắt buộc phải có hệ thống quạt nước: nuôi chuyên canh, trong hệ thống ao diện tích phù hợp. Lưu ý trước khi thả cá giống nên thuần hóa độ mặn để hạn chế cá giống bị sốc nước.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý ao nuôi
Thay nước: Cá dứa có thể nuôi trong điều kiện nước chảy như nuôi bè, nuôi đăng quầng. Do đó, trong điều kiện nuôi, tùy vào chất lượng nguồn nước cấp (mức độ ô nhiễm, sự chênh lệch các yếu tố môi trường như độ mặn, độ pH…) mà có chế độ thay nước phù hợp. Tuy nhiên, cá lớn sau 3 tháng nuôi có thể thay nước tối đa theo khả năng 1 – 2 lần/ngày. Mỗi lần 50 – 60% lượng nước mới.
Cho ăn: Cá dứa có phổ thức ăn rộng, trong điều kiện nuôi có thể tận dụng nhiều loại thức ăn cho cá. Sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, độ đạm 18 – 25%. Khi nuôi mật độ cao (> 2 con/m2) nên chọn loại thức ăn phù hợp để vừa đảm bảo mức tăng trưởng tối đa của cá vừa hạn chế ô nhiễm nước và giảm giá thành. Cho ăn hợp lý: khu vực cho ăn càng rộng, càng xa bờ, càng có lợi cho cá.
Ngoài ra cần tăng cường vitamin và khoáng chất, nhất là Vitamin C để phòng bệnh. Theo dõi bờ ao, cống bọng, lưới bao (nếu có). Ao nuôi cần được cải tạo, gia cố bờ, bón vôi, phơi đáy. Lưu ý vét kỹ lớp bùn, phơi đáy ao vì cá dứa là loài ăn nhiều nên lượng chất thải tích tụ nền đáy khá lớn.
Thu hoạch
Khi nuôi được 8 – 9 tháng, cá đạt trọng lượng 0,8 – 1,5 kg/con thì thu hoạch. Thu hoạch bằng cách kéo lưới, lưu ý hạn chế gây xây xát cho cá thương phẩm. Cá thu hoạch phải sơ chế và ướp lạnh ngay để đảm bảo chất lượng khi suất bán.
Năng suất cá dứa nuôi thương phẩm khoảng 10 – 15 tấn/ha.
Nguồn: Vietlinh.vn