Giao mùa chính là thời điểm mà hầu hết các loài cá nước ngọt như cá chép, cá mè hoặc một số loại cá khác như cá trôi, cá bống tượng… dễ mắc nhiều bệnh khác nhau. Một trong số bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa đó chính là bệnh nấm thủy mi. Bệnh xuất hiện và phát triển mạnh trong các ao nuôi, nơi có hàm lượng chất hữu cơ cao. Nếu không phát hiện kịp thời sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ số cá trong ao nuôi. Vì thế, việc phòng bệnh thủy mi cho cá là điều hết sức quan trọng và cấp thiết.
Thời tiết nắng nóng chuyển sang lạnh hoặc ngược lại chính là thời điểm thuận lợi nhất cho các loại mầm bệnh xuất hiện và phát triển. Bệnh nấm thủy mi gây thiệt hại lớn cho nghề chăn nuôi cá nước ngọt. Bệnh được phát hiện và chữa trị kịp thời thì sẽ hạn chế và ngăn chặn được bệnh. Bà con có thể tham khảo cách phòng, trị bệnh thủy mi bằng những phương pháp dưới đây:
Nguyên nhân
Bệnh do nấm thuộc các chi Achlya, Saprolegnia và Leptolegnia gây ra. Đây là những sợi nấm, thuộc nhóm sợi nấm dưới. Những sợi nấm này có cấu trúc sợi đa bào, nhưng không có vách. Sợi nấm sẽ có kích thước dài 3-5 mm, phân nhánh và chia làm hai phần. Một phần bám chắc vào thân cá và một đầu nhọn không nhúng nước.
Nấm có khả năng sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau như sinh sản sinh dưỡng bằng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính bằng tổ hợp. Vì bào tử nấm có mao mạch di chuyển được trong nước nên khả năng lây bệnh rất cao. Đa số bệnh này lan truyền mạnh mẽ ở khắp các con cá ở trong một ao.
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh nấm xuất hiện ở nhiều loài cá nước ngọt và trứng cá. Trong số các loài cá được nuôi phổ biến ở Việt Nam, như cá chép, mè, trắm cỏ, cá trê và một số loài đặc biệt khác như baba, ếch … đều có thể bị nhiễm bệnh thủy mi.
Bệnh nấm thủy sinh cũng làm chết cá nước ngọt, đặc biệt là trứng cá chép. Bởi, nấm thường phát triển trong trứng ung thư đầu tiên, sau đó nhanh chóng lây lan sang trứng khỏe mạnh. Cuối cùng là sẽ gây chết một số lượng lớn cá trong khu vực nuôi trồng thủy sản. Vào mùa đông, xuân, thu ở các vùng miền Bắc bệnh nấm thủy mi thường phát triển mạnh. Riêng vào mùa hạ nhiệt độ nước thích hợp nhất để bệnh phát triển đó là 18-25 độ C.
Dấu hiệu bệnh lý
Bằng mắt thường khó có thể phát hiện bệnh nhẹ bệnh. Khi phát hiện bằng mắt thường thì bệnh đã ở mức rất nặng. Đầu tiên, da cá xuất hiện những vùng màu trắng xám. Sau vài ngày sợi nấm mỏng mọc và phát triển thành từng đám trắng như bông. Một đầu sợi nấm dính vào da cá, đầu còn lại tự do. . Do bị ngứa ngáy khó chịu, cá bị bệnh sẽ có hiện tượng bơi lội bất thường hỗn loạn như cọ xát với các vật trong nước, lột da, trầy xước da. Điều này sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn và ký sinh trùng phát triển mạnh.
Trứng cá bị nấm giống như hoa gạo. Trứng cá bị nấm thường chết (ung) và nhân trứng có màu trắng đục. Nếu không, lượng cá con sẽ giảm đi rất nhiều, thậm chí có khi bị loại bỏ hoàn toàn.
Phòng bệnh nấm thủy mi trong thời điểm giao mùa
- Cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi bằng cách loại bỏ phù sa, bón vôi và diệt tạp chất trên diện tích ao 7-10kg / 100m2.
- Chọn phương thức nuôi phù hợp, không nên nuôi với mật độ quá dày khi môi trường nước xấu.
- Cá giống trước khi thả cần ngâm nước muối loãng với nồng độ muối 2-4 gam / lít nước.
- Sử dụng SEAWEED (1L / 1.000m3) hoặc POVIDINE 9000 (1L / 6.000m3) để khử trùng nguồn nước thường xuyên
- Túi vôi 2-4 kg / bao quanh chỗ cho ăn.
- Bổ sung bằng cách trộn C FEED vào thức ăn cho cá thường xuyên với liều lượng 200g / 100kg thức ăn.
- Sử dụng POND FLOC định kỳ 15 ngày / lần, nước ao sẽ xử lý nước đục, váng dính và làm sạch nước.
- Sử dụng vi sinh ZEOFISH định kỳ 15 ngày / lần để phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa và mùn bã hữu cơ.
- Thường xuyên theo dõi màu nước ao nuôi và kiểm tra phản xạ, khả năng bắt mồi của cá.
Trị bệnh nấm thủy mi hiệu quả
Nếu cá nuôi bị nhiễm nấm bệnh, bà con cần thực hiện các biện pháp sau:
Bước 1: Sử dụng một số hóa chất để làm sạch môi trường ao nuôi:
- BIOXIDE dùng cho cá, liều lượng 1 lít, dùng cho 1000m3 nước ao.
- Liều lượng POVIDINE 9000 là 1 lít cho 6.000 mét khối nước ao.
Bước 2: Trộn 50% cá với amoxicilin sinh học (100 g / 1.000 thể trọng) để phòng bệnh ghép thứ cấp.
Bước 3: Bổ sung C FEED để tăng sức đề kháng cho cá. Sau khi xử lý, sử dụng BIO ZEOGREEN có thể cải thiện chất lượng nước và ổn định màu nước.
Nguồn: Thuoctrangtrai.com