
Viêm ruột hoại tử là một trong những bệnh viện cầm phổ biến nhất và làm liệt kê tài chính; ảnh hưởng đến khoảng 40% đàn gà thịt thương phẩm. Các đợt phát lâm sàng có thể gây tỷ lệ tử vong lên tới 50% và được ước tính gây thiệt hại cho ngành nuôi gà thịt toàn cầu lên đến 5-6 tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, đó là dạng lâm sàng thường không được phát hiện và do đó tỉ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Viêm ruột hoại tử có thể dẫn đến ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất; thông qua khả năng làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng; tốc độ tăng trưởng và chuyển hóa thức ăn cũng như phúc lợi động vật; và có khả năng gây ra tác động lớn hơn nhiều đến lợi nhuận so với bệnh lâm sàng. Trung bình, chi phí kinh tế ước tính cho mỗi con gia cầm do bệnh viêm ruột hoại tử dao động từ 0,050 USD đến 0,063 USD / con.
Giới thiệu về bệnh
Bệnh viêm ruột hoại tử là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Clostridium perfringens (CP) gây ra. Bệnh thường xảy ra ở các trại chăn nuôi gà thịt, heo thịt tập trung và thậm chí cả trại bò thịt; khi có sự thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột hoặc tổn thương niêm mạc ruột.
Clostridium perfringens là vi khuẩn Gram dương, yếm khí bắt buộc; và là một thành phần của hệ vi sinh vật đường ruột (từ 10 – 10 cfu/ml) của động vật có vú và gia cầm. Gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ nhân lên rất nhanh; và sản sinh nhiều độc tố trong đường ruột.
Chúng có thể tăng số lượng gấp đôi trong khoảng 7 phút. Khi số lượng vi khuẩn tăng lên từ 10 – 10 cfu/ml dịch ruột sẽ gây nhiễm độc huyết đường ruột; và các triệu chứng lâm sàng. Vi khuẩn thường tồn tại ở khắp nơi như đất, rác, phân; thức ăn và chất độn chuồng; phát triển trong khoảng nhiệt độ rộng từ 10 – 52° C (lý tưởng 40 – 45° C) và pH tối ưu từ 6 – 7.
Dịch tễ
Trên gà: Bệnh thường xảy ra ở các trại chăn nuôi gà thịt tập trung trên nền đất; thỉnh thoảng vẫn gặp trên gà nuôi lồng. Viêm ruột hoại tử thường thấy trên gà từ 2 – 5 tuần tuổi; nhất là trong vòng 16 ngày tuổi đầu, thỉnh thoảng vẫn xảy ra trên đàn gà 11 tuần tuổi (Lebrun và cs, 2010).
Cầu trùng được xem là yếu tố khởi phát quan trọng của viêm hoại tử ruột (Prescott và cs, 2016). Ngoài ra, còn có các yếu tố khởi phát khác như stress; thay đổi khẩu phần đột ngột, khẩu phần không cân đối (nhiều protein và năng lượng); chuồng lót nhiều rơm lâu thay, hạn chế thức ăn, thời điểm giao mùa …
Trên heo: Bệnh viêm ruột hoại tử có thể là yếu tố khởi phát hoặc kế phát của các bệnh khác như viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, cầu trùng và do rotavirus. Thường xảy ra trên heo con từ 1 – 5 ngày tuổi (Songer và Uzal, 2005); nhưng thỉnh thoảng vẫn ghi nhận trên heo 3 tuần tuổi. Những đàn không tiêm vắc xin tỷ lệ bệnh có thể lên đến 100%.
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh dịch
Trên gà: các triệu chứng gồm lông xù, suy yếu nhanh; biếng đi lại, tiêu chảy, giảm hoặc không ăn, mất nước. Các triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện trong thời gian ngắn; và gà có thể chết bất ngờ trong 1 – 2 giờ sau đó, tỷ lệ chết từ 1 – 50% (Cooper, 2007).
Bệnh tích ghi nhận chủ yếu ở đoạn hồi, không tràng của ruột non (thỉnh thoảng vẫn thấy ở tá tràng và manh tràng): thành ruột dãn, căng phồng khí và dễ vỡ; chất chứa màu nâu và hôi thối; niêm mạc ruột non hoại tử và xuất huyết; gan sưng to, cứng, nhạt màu; ống mật dày, có những đốm hoại tử màu vàng, xanh hoặc đỏ. Trường hợp mãn tính, bệnh tích chủ yếu ở ruột non; đặc trưng là các đốm tròn lõm xung quanh có máu, đường kính từ 1 – 2 mm và được bao phủ bởi 1 lớp màu vàng (Cooper, 2007).
Bệnh tích chủ yếu ở không và hồi tràng của ruột non (thỉnh thoảng ghi nhận ở manh tràng và kết tràng): căng phồng, xung huyết đỏ đậm; niêm mạc hoại tử có nhiều máu; màng treo ruột xung huyết; hạch bạch huyết màng treo đỏ và xuất huyết (Songer và Uzal, 2005).
Điều trị bệnh
- Sử dụng sản phẩm BIO-BMD chứa kháng sinh bacitracin; chuyên đặc trị viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Clostridium perfringens:
- Gà: 1 g thuốc/2 lít nước uống hoặc 1kg thức ăn hoặc 20 kg trọng lượng/ngày. Dùng liên tục 5 – 7 ngày.
- Heo: 2,5 g thuốc/2 lít nước uống hoặc 1kg thức ăn hoặc 20 kg trọng lượng/ngày. Dùng liên tục 5 – 7 ngày. Khi heo có triệu chứng lâm sàng rõ ràng (tiêu chảy có máu) thì hiệu quả điều trị thường không cao.
Cách phòng bệnh
Giải pháp không kháng sinh:
Khẩu phần cân đối: hạn chế dư thừa protein và năng lượng trong khẩu phần; hạn chế các loại protein khó tiêu hóa (từ bột cá, bột thịt …) và các chất polyssacharides không phải tinh bột (NSP) (từ lúa mạch, lúa mì …). Vì thế cần bổ sung hàng ngày các sản phẩm probiotic hoặc enzyme tiêu hóa để hỗ trợ tiêu hóa như: BIO-BACIMAX (0,5 – 1g/kg thức ăn hoặc 1 lít nước uống) hoặc BIO-ENZYME (1 ml/1,5 – 2 lít nước
uống hoặc 15 – 20 kg thể trọng).
Kiểm soát tốt bệnh cầu trùng: Trên gà sử dụng BIO – DICLACOC 1% (/san-pham/san-pham-cho-gia-cam-thuy-cam/bio-diclacoc-1.html) một đợt vào lúc 9 và 10 ngày tuổi (liều 1 ml/lít nước uống hoặc 10 kg thể trọng) hoặc BIO-ANTICOC hai đợt (3 ngày/đợt) vào lúc 10 – 12 và 20 – 22 ngày tuổi (liều 1 g thuốc/lít nước uống hoặc 0,5 kg thức ăn).
Trên heo dùng BIO-COC (2 ml/2,5 kg thể trọng) cho heo uống 1 lần vào lúc 3 đến 5 ngày tuổi hoặc BIO-ANTICOC (0,5 g/con/ngày) 2 lần vào lúc 7 và 21 ngày tuổi. Duy trì hệ vi sinh vật đường ruột ổn định: ngoài khẩu phần cân đối cần bổ sung probiotic hoặc a xít hữu cơ để kích thích tiêu hóa và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại (Salmonella, CP và E. coli). Có thể bổ sung liên tục sản phẩm BIO-BACIMAX (0,5 – 1g/kg thức ăn hoặc 1 lít nước uống) hoặc BIO-LACTAZYME 1 ml/lít nước uống hoặc 10 kg thể trọng).
Bảo đảm chuồng trại thông thoáng, vệ sinh sạch sẽ và định kỳ trùng hàng tuần. Trên heo, có thể tiêm phòng vắc xin (CP chủng C) lúc 6 – 3 tuần trước khi đẻ để phòng bệnh cho heo con mới sinh.
Giải pháp kháng sinh
Nên sử dụng giải pháp này trong những thời điểm stress (cai sữa, ghép đàn, đổi thức ăn …) và lúc giao mùa hoặc mùa mưa. Bổ sung sản phẩm BIO-BMD vào thức ăn hoặc nước uống trong 3 – 4 ngày liên tục (trên gà: liều 1 g/8 lít nước uống hoặc 4 kg thức ăn; trên heo liều như trên)
Nguồn: Biopharmachemie.com