Bệnh tiêu chảy phân trắng, phân xanh cho gà hay còn gọi là bệnh bạch lị do một trong hai dòng vi khuẩn Salmonella thuộc giống gia cầm gây ra, Salmonella Pullorum, thường chỉ gây chết ở gia cầm đến 3 tuần tuổi. Nó ảnh hưởng đến hầu hết các loài gà, thông thường nhưng cũng lây nhiễm cho gà tây, chim nuôi lấy thịt, gà guinea, chim sẻ, vẹt, bồ câu vành khuyên, đà điểu và chim công. Nó vẫn xảy ra trên toàn thế giới ở gia cầm nuôi ngoài tự nhiên.
Tỷ lệ mắc bệnh là 10-80%; tỷ lệ tử vong tăng lên ở những đàn gà lớn tuổi hoặc suy giảm miễn dịch và có thể lên đến 100%. Đường lây nhiễm là đường miệng hoặc qua rốn / noãn hoàng. Sự lây truyền có thể là transovarian hoặc ngang chủ yếu ở chim non và đôi khi có thể liên quan đến việc ăn thịt đồng loại. Vi khuẩn này có khả năng chống chịu khá tốt với khí hậu bình thường, tồn tại hàng tháng nhưng nhạy cảm với các chất khử trùng thông thường.
Khi bạn thấy đàn gà của mình xuất hiện các dấu hiệu như gà đi ngoài phân có màu trắng hay xanh và bị bết dính tại hậu môn và có nhiều nốt hoại tử tại các cơ quan nội tạng thì có thể chuẩn đoán sơ bộ là bệnh bạch lị. Lúc này chúng ta cần tìm hiểu về bệnh này và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Bệnh bạch lị(Tiêu chảy phân trắng, phân xanh)
Bệnh bạch lị là một bệnh truyền nhiễm ở gia cầm con đến 3 tuần tuổi, do vi khuẩn Salmonella pullorum gây ra. Vi khuẩn tồn tại hàng tháng ở nhiệt độ bình thường nhưng dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát trùng như BIODINE, BIOXIDE, BIOSEPT, BIO-GUARD. Bệnh thương hàn xảy ra ở gia cầm lớn do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra ở gà, vịt, chim cút, gà tây, chim trĩ, con công, chim bồ câu, đà điểu, ngan, ngỗng.
Bệnh bạch lỵ lây truyền bằng cách nào?
Có hai cách lây truyền đó là lây truyền dọc và lây truyền ngang:
- Lây truyền dọc: Gà mái bị bệnh mãn tính (có thể mang cả hai mầm bệnh thương hàn và bạch lỵ) và mầm bệnh sẽ truyền qua trứng và trứng nở ra gà con sẽ bị bệnh.
- Lây truyền ngang: Phổ biến nhất là bệnh lây lan do tiếp xúc với phân của gà bệnh hoặc lây lan qua thức ăn, nước và rác thải bị ô nhiễm, cũng như quần áo, giày dép, xe cộ và thiết bị. Trên thực tế hai bệnh này rất giống nhau nên biện pháp phòng trị là như nhau
Dấu hiệu lâm sàng của bệnh
- Gà con: Biểu hiện đầu tiên là ủ rũ, ít vận động, mắt lim dim, kêu chiêm chiếp liên hồi, cánh xệ, bỏ ăn, uống nước nhiều. Tiêu chảy phân lỏng, mùi hôi thối, màu vàng lục, về sau phân trắng như vôi, phân bết quanh hậu môn. Tỷ lệ chết cao nhất ở giai đoạn 2 tuần tuổi đầu tiên và thời gian úm.
- Gà lớn: Thường bị bệnh ở dạng mãn tính. Triệu chứng không rõ rệt, chỉ thấy tiêu chảy màu xanh lục, phân bết
đít, có khi hậu môn lộn ra ngoài, mồng tích teo dần. Giảm đẻ, trứng méo mó. Buồng trứng bị viêm, nhiều trứng
teo, trứng non dị hình có màu xanh xám. Trứng bị nhiễm bệnh thì tỷ lệ phôi chết cao, tỷ lệ ấp nở thấp, gà con nở ra yếu ớt.
Bệnh tích của gà khi mổ khám
- Bạch lỵ: Lòng đỏ không tiêu hết, ruột hoặc manh tràng bị viêm, gan, lách sưng to, có màu đỏ tím, có nhiều tinh
thể urat trong niệu quản. - Thương hàn: Viêm đoạn đầu ruột non, gà bị thiếu máu, gan sưng lớn có ánh màu đồng với nhiều nốt hoại từ, thận, lách bị ứ máu.
Điều trị bệnh
Dùng một trong các kháng sinh cho hiệu quả cao như BIO-ENROFLOXACIN 10% ORAL; hoặc BIO-NORFLOXACIN 200 ORAL hoặc BIO-AMPI COLI MAX . Nên cấp thêm BIO VITA-ELECTROLYTES; để tăng sức đề kháng và chống mất nước.
Phòng bệnh
Gà con mới bắt về: Cho uống BIO-TETRA.COLIVIT hoặc BIO AMCOLI-PLUS để phòng bệnh từ 3-5 ngày. Trong giai đoạn úm mỗi tuần dùng một đợt kháng sinh 2 ngày để phòng bệnh. Sát trùng kỹ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, máy ấp. Chọn trứng sạch để ấp, nếu trứng dơ thì phải nhúng trứng vào thuốc sát trùng BIOXIDE; với liều 1ml pha vào trong 1 lít nước sạch để nhúng trứng trước khi đem ấp. Kiểm tra toàn bộ đàn gà giống bằng phản ứng huyết thanh; để loại bỏ những gà mang trùng.
Nuôi dưỡng gà con cách ly với gà lớn.
Những khi thời tiết thay đổi nên phòng bệnh bằng các kháng sinh như BIO ENRO C; hoặc BIO-TYLODOX PLUS hoặc BIO-GENTATRIM. Thỉnh thoảng cấp thêm vitamin như BIO-VITAMIN C 10% và BIO-ELECTROLYTES; hoặc BIO ANTI-STRESS để tăng sức đề kháng và phòng ngừa stress cho gà.
Nguồn: Biopharmachemie.com