Hiện các trà lúa mùa ở khu vực này đang trong giai đoạn đẻ nhánh cuối vụ, sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên, một số sinh vật gây hại và sinh vật gây hại đã xuất hiện; bao gồm cả bệnh sọc vi khuẩn và bệnh bạc lá lúa. Thời tiết từ nay đến vụ thu hoạch thường xuyên mưa, bão; độ ẩm cao, nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển và gây hại trên diện rộng; ảnh hưởng đến năng suất lúa mùa. Để chủ động phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại do bệnh đốm sọc và héo xanh gây ra; trạm khuyến nông hướng dẫn nông dân cách nhận biết và phòng trừ bệnh
Bệnh đốm và héo lá lúa do vi khuẩn lây lan theo gió; nước xâm nhiễm vào lá theo khí khổng và khí khổng; đặc biệt là quấn cơ học quanh lá lúa. Bệnh này thường lây lan và gây thiệt hại sau bão. Tác nhân gây bệnh thường tồn tại trong đất, nước, hạt lúa và các loại cỏ thuộc họ cỏ như cỏ lồng vực, bọ chét lúa… sau đó lây lan sang ruộng lúa. Bệnh có thể xuất hiện trực tiếp từ cây con trên lá ngoài ruộng; nhưng biểu hiện bệnh rõ nhất là trên lá lúa khi lúa đẻ nhánh và phát triển đến giai đoạn trỗ bông – đương nhiên là lúc xanh, lúc đòng. mà bệnh gây ra nhiều thiệt hại nhất.
Bệnh bạc lá lúa là gì?
Bệnh bạc lá do vi khuẩn hại lúa hay còn gọi là bệnh cháy bìa lá lúa; có tên tiếng anh là Bacteria leaf blight disease. Bệnh hại lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv gây ra. Lúa (Xoo) là một trong những bệnh hại điển hình gây hại trên nhiều diện tích lúa trên cả nước. Bệnh có thể làm mất đến 50% năng suất lúa.
Nguồn gốc của bệnh
Căn bệnh này được phát hiện lần đầu tiên tại tỉnh Fukuoka, Nhật Bản vào năm 1884. Ban đầu, các nhà khoa học lầm tưởng đây là bệnh có nguồn gốc sinh lý do đất chua gây ra. Ngay sau đó; các nhà khoa học khẳng định nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn. Từ cuối những năm 1960 đến đầu những năm 1980; bệnh héo rũ trên lúa phổ biến ở tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới; đặc biệt là ở các nước trồng lúa.
Nguyên nhân của bệnh
☑ Bệnh do vi khuẩn gây ra, phát triển mạnh trong điều kiện nắng ấm nên ở các tỉnh phía Bắc; bệnh bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng 3 và thường gây hại nặng cho lúa mùa trồng trọt. Những năm thời tiết ẩm ướt; mưa bão là điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện và phát triển của bệnh.
☑ Do các giống lúa dễ bị nhiễm bệnh bạc lá như một số giống tạp; và một số giống chất lượng cao. Khi cây lúa có nhu cầu quang hợp cao sẽ xuất hiện các yếu tố khách quan như thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, gió lớn.
☑ Do làm đất chưa kỹ nên bón lót để cây bị vàng lá. Khi gặp giông, cây lúa sẽ ra lớp rễ mới để phát triển lá non, dễ bị nhiễm bệnh bạc lá.
☑ Do bón nhiều đạm, bón muộn, bón lai, bón không cân đối để duy trì lượng đạm, lân, kali.
☑ Do kỹ thuật canh tác, trồng trọt và chăm bón không đúng cách.
Vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn gây bệnh vẫn tồn tại trong rơm rạ, bọ chét, hạt lúa bệnh và cỏ dại ký chủ. Hình thái: Có hình que, đầu hơi tròn, đầu roi, kích thước 1-2 x 0,5-0,9 µm, sống trên môi trường, khuẩn lạc tròn, màu vàng sáp, mép nhẵn. Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển: 26-30 độ C, tối thiểu 0-5 độ C, tối đa 40 độ C, chết ở 53 độ C trong 10 phút, sống trong môi trường pH 5,7-8,5, giá trị pH phù hợp nhất là 6,8 -7,2.
Cơ chế lây bệnh
Vi khuẩn lây lan qua các giọt sương, nước tưới, mưa, lũ lụt và gió mạnh vào buổi sáng, cào và lây lan sang các lá khác. Vi khuẩn xâm nhập qua lỗ khí khổng trên đầu lá, đặc biệt là qua vết thương do ma sát trên lá. Khi vi khuẩn tiếp xúc với bề mặt màng ẩm, vi khuẩn xâm nhập vào khí khổng, nhân lên qua vết thương, nhân lên và lây lan qua bó mạch.
Triệu chứng của bệnh
Lúa bị nhiễm bệnh sẽ xuất hiện ngay trứng Kresek: có 3 triệu chứng điển hình: héo rũ, vàng nhạt và héo xanh. ☑ Vết bệnh bắt đầu trông giống như những vệt hấp thụ trên mép lá, có màu từ vàng đến trắng. Vết bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai bên mép lá, hoặc bất cứ nơi nào trên lá, sau đó lan rộng ra toàn bộ lá. Ở những loài nhiễm bệnh, vết thương sẽ lan ra bẹ lá. Ở cây mạ, bệnh không đặc trưng như trên lúa, một số biểu hiện như: chích hút lá hoặc có các sọc ngắn khác nhau ở mép lá, màu xanh vàng, sau chuyển sang màu nâu bạc, lá dễ khô. ☑ Bệnh có triệu chứng điển hình trên ruộng lúa sau trổ – trổ và chín.
Biện pháp phòng trừ bệnh bạc lá lúa
Thăm khám định kỳ và phát hiện sớm, phát hiện bệnh là biện pháp phòng bệnh và đánh dấu hiệu quả. Cần quan tâm đúng mức đến sự sinh trưởng mạnh của cây lúa, bón phân cân đối và điều chỉnh nước hợp lý. Không nên cho quá nhiều phân đạm mà nên bón phân đạm lâu dài và lâu dài. Chú ý kết hợp bón thúc phân đạm, lân, kali. Khi phát hiện ruộng bị bệnh sớm phải duy trì mực nước 3-5 cm, không sử dụng phân hóa học, phân bón lá, thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại hóa chất để phun phòng trừ bệnh như Totan 200WP, Starwiner 20WP, Novaba 68WP, Xanthomix 20WP, PN-Balacide 32 WP, Starner 20 WP,… pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
Biện pháp canh tác
☑ Chọn giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh bạc lá vi khuẩn để trồng trên các loại cây trồng. Cấy với mật độ hợp lý.
☑ Đối với các tỉnh phía Bắc: Các giống lúa lai trong các vụ phải chú ý bố trí cây trồng, xác định vùng sản xuất, không nên bố trí nhiều diện tích lúa lai trong các vụ.
☑ Để lúa mau thối, khi đẻ lúa sau thu hoạch nên bón vôi bột để làm đất đủ ẩm, tránh ngộ độc rễ, bệnh vàng lá.
☑ Đối với các giống thường bị bệnh trắng lá, đặc biệt bón phân đạm, lân, kali thì bón trước, bón nhiều kali, chú ý bón trước, bón nhẹ sau cùng.
☑ Chú ý bón thúc lần 1 và lần cuối (bón thúc sâu, bón thúc sớm cho hết đạm và kali), không nên bón kali khi đứng cái vì cây lúa huy động đạm dễ bị héo.
☑ Kiểm tra hiện trường thường xuyên, đặc biệt là sau khi có giông và bão. Khi bệnh xuất hiện phải ngừng ngay việc sử dụng phân đạm, không phun thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón lá, luôn giữ đủ nước trên ruộng;
Biện pháp hóa học
Khi lúa bị bệnh có thể sử dụng các loại thuốc hóa học sau để phun trừ: Sasa 20WP, 25WP, Kaisin 50, 100WP, Kamsu 2SL, 4SL và Kasumin 2SL,…
Sasa 20 WP, 25 WP
Hoạt chất: Saikuzuo
Liều lượng: Pha 20g/bình 10 lít, phun 2 bình/sào.
Cách dùng: Phun tập trung vào phần lá bị bệnh. Nên phun khi lúa mới chớm bệnh, phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
Kaisin 50WP, 100WP
Hoạt chất: Hoạt chất Steptomycin sulfate
Liều lượng: Pha 20g/bình 20 lít, phun 1bình/sào. Phun vào phần lá bị bệnh, phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
Kamsu 2SL, 4SL; Kamsu 2L; Kasumin 2SL
Hoạt chất: Kasugamicin
Liều lượng: Pha 20ml/bình 10 lít, phun 2 bình/sào. Phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
Ditacin 8L
Là loại kháng sinh có nguồn gốc sinh học mạnh, có nhiều loại nấm và vi khuẩn gây bệnh cho cây trồng, đặc biệt là loại kháng sinh rất hiệu quả với vi khuẩn gây bệnh héo rũ gốc fusarium. Thành phần hoạt chất: Ninamycin
số lượng:
☑ Khi lúa trổ đòng hồi xanh; phòng bệnh, bón thừa đạm khi lúa trỗ; giống lúa nhiễm bệnh, bón 2 bao và 2 bình 8-10 lít / sào hỗn hợp.
☑ Xử lý bệnh, khi bệnh mới chớm xuất hiện (cấp độ bệnh C1-2), 3 gói, mỗi chai 8 – 10 lít / sào, phun 2 lần, sau 5-7 ngày phun lần 1.
Nguồn: Fao.org.vn