Cá chép từ lâu đã là lựa chọn được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Không chỉ cho hàm lượng dinh dưỡng cao mà cá chép còn là nguyên liệu chế biến ra rất nhiều món ăn ngon. Cũng nhờ đó, mô hình nuôi cá chép ngày càng được hấp dẫn người nuôi. Từ đó nguồn thu nhập từ cá chép đã giúp không ít bà con thoát nghèo, vươn lên cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi cá chép trên khắp cả nước là một tín hiệu đáng mừng cho ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam.
Song, tình hình thời tiết phức tạp không thuận lợi là cơ hội để dịch bệnh phát triển gây hại cho động vật thủy sản. Điều này đã phần nào kìm hãm sự tăng trưởng của cá. Nhằm giúp bà con tăng năng suất qua việc phòng bệnh cho cá chép hiệu quả, nhất là với những người mới bắt đầu “gắn bó” với cá chép, chuyên mục hôm nay MPU xin chia sẻ đến bà con những bệnh phổ biến thường gặp trên cá chép và cách phòng trị bệnh hiệu quả. Kính mời quý bà con cùng theo dõi!
Bệnh trùng mỏ neo
Bệnh chủ yếu gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương, đối với cá lớn trùng mỏ neo ít gây hại hơn. Tuy nhiên lại tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân khác xâm nhập tấn công cá. Chẳng hạn như: nấm, vi khuẩn,… tiềm ẩn nhiều nguy cơ chết hàng loạt.
Cá nhiễm bệnh thường có dấu hiệu: kém ăn, gầy yếu, các chỗ trùng bám vào bị viêm và xuất huyết,…
Cách điều trị: Sử dụng lá xoan bó thành từng bó rồi cho xuống ao, liều lượng 5-7 kg/100m2.
Bệnh đốm đỏ trên cá chép
Đốm đỏ (RSD) là một căn bệnh nguy hiểm trên cá chép. Bệnh này còn có tên gọi khác là bệnh xuất huyết hay hội chứng viêm loét lây lan (EUS). Bệnh chủ yếu xuất hiện vào mùa xuân, đầu mùa hè và mùa thu. Khi nhiễm bệnh, cá chép có dấu hiệu bỏ ăn, bơi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá tối màu, mất nhớt, xuất hiện các đốm đỏ trên thân. Các gốc vây quanh miệng, vảy rụng bong ra. Còn các vết loét ăn sâu vào cơ thể có mùi tanh. Hậu môn thì sưng đỏ, xuất huyết nội tạng,…
Cách điều trị: Xử lý môi trường nước bằng thuốc tím với liều lượng 1kg/1000m3 nước, hoặc BKC 1 lít/3000m3 nước. Dùng thuốc Tiên Đắc với liều lượng 1kg/1000kg thức ăn để điều trị bệnh. Cho cá ăn liên tục trong 5-7 ngày kết hợp bón vôi, bổ sung chế phẩm vi sinh xử lý nước ao nuôi thủy sản, cấp thêm nước,…
Bệnh trùng bánh xe
Triệu trứng bệnh: cá mắc bệnh thường có dịch nhầy bám quanh thân, cá nổi lên mặt nước rồi chết.
Phương pháp điều trị bệnh: Bà con có thể sử dụng nước muối 2 – 3% tắm cho cá cũng như dùng chế phẩm sinh học để xử lý ao nuôi.
Bệnh thối mang trên cá chép
Đây là dịch bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu. Bởi khi đó nhiệt độ thường vào khoảng 25-30oC, rất lý tưởng để bùng phát bệnh. Khi quan sát, bà con có thể dễ dàng nhận thấy cá tách đàn, bơi lội chậm chạp trên mặt nước. Da cá chuyển dần sang màu đen, mang rách nát, thối rữa và dính đầy bùn. Xương nắp mang và lớp biểu bì trong mang xuất huyết,…
Cách điều trị: Trộn kháng sinh (Erythromycine, Oxytetracycien) vào thức ăn. Cho cá ăn liên tục 5-7 ngày, kết hợp tạt vôi xuống ao với liều 1-2 kg/100m3 nước.
Bệnh nhiễm khuẩn trên cá chép
Để điều trị, đầu tiên bà con cần khử trùng nước ao. Sau đó mới tiến hành trộn kháng sinh cho cá ăn trong 5 ngày liên tục. Sử dụng Sulfamid liều dùng 150 – 200 mg/1 kg cá/ngày hoặc thuốc KN-04-12 với liều 2 – 4 g/1 kg cá/ngày. Thuốc cần bao bọc cẩn thận vào thức ăn tránh bị tan trước khi cá sử dụng.
Bệnh xuất huyết
Dấu hiệu bên ngoài: Vây, đuôi bị cụt dần, vảy tróc, mình bầm tím, tơ mang bị sơ rách gọi là xuất huyết ngoài.
Dấu hiệu bên trong: ruột chướng hơi xuất hiện các bong bóng khí bên trong ruột, gan và mật sưng lên. Khi cá bị bệnh nặng thường nội tạng nhũn ra gọi là xuất huyết trong.
Phương pháp điều trị: Xử lý môi trường nước ao bằng BioIodine với liều lượng 1 lít cho 5.000 m3 nước ao nuôi hoặc xử lý bằng Vicato 1 kg cho 3000 m3 nước ao. Hay dùng kháng sinh trộn vào thức ăn như Amoxicillin, Sunfamid, Biogan 100 gr cho 1 – 2 tấn cá và cho ăn 5 – 7 ngày liên tiếp. Lưu ý ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi một nửa so với ngày thứ nhất.
Nguồn: Kythuatnuoitrong.edu.vn